Ung thư hạ họng, thanh quản

1.khái niệm

-ung thư xuất phát từ hạ họng khi lan xuống thanh quản gọi là ung thư hạ họng-thanh quản
-ung thư xuất phát từ thanh quản lan tới hạ họng được gọi là ung thư thanh quản-hạ họng
Bệnh gặp khá phổ biến trong các loại ung thư tại nước ta, gặp ở nam nhiều hơn nữ và thường gặp ở lứa tuổi trung niên từ >40 tuổi

2.giải phẫu bệnh

-ung thư hạ họng là ung thư biểu mô đường tiêu hóa có tính chất thâm nhiễm, nếu biệt hóa cao thì ít nhạy cảm với tia X nên tiên lượng xấu
-ung thư thanh quản là ung thư biểu mô lát đường hô hấp thường là biệt hóa

3.triệu chứng

ung thư hạ họng-thanh quản

Mô tả ung thư xoang lê thể điển hình
-cơ năng:
Nuốt đau: là triệu chứng có sớm, gợi ý: ban đầu đau nhẹ, cảm giác vướng, nhói khi nuốt sau đó đau ngày càng rõ ràng; muộn thấy khó nuốt và thường bị sặc khi uống nước
Ho do kích thích, ho nhiều về đêm, khạc đờm có thể có lẫn dây máu
Khàn tiếng và khó thở chỉ xuất hiện khi ung thư đã lan vào thanh quản
Hạch cổ, hạch thượng đòn cũng xuất hiện sớm, hạch thường to, cứng, cố định
-thực thể:
Soi thanh quản gián tiếp: giai đoạn đầu thấy xoang lê ứ đọng nhiều nước bọt, thâm nhiễm cứng, cũng có thể là sùi hoặc loét chảy máu, có giả mạc trắng xá. giai đoạn muộn có thể thấy khối u lan rộng ra toàn bộ xoang lê, hạ họng, tiền đình thanh quản,băng thanh mất, muộn hơn có thể thấy thanh quản 1 bên mất di động, bị cố định hẳn
Sụn giáp cứng nề, đặc biệt là dày lên ở bờ sau, ấn đau. Sụn giáp như bị đẩy lồi ra, sờ cứng như mai rùa; da trước cổ thâm nhiễm đỏ cứng, dày
Dấu hiệu lọc cọc thanh quản-cột sống giảm rồi mất
*triệu chứng x-quang:
-phim cổ nghiêng tia mềm có thể thấy u ở miệng xoang lê hay ở nếp phễu thanh thiệt
-chụp CT scan theo tư thế thẳng, bệnh nhân bịt mũi thổi phồng má cho thấy tổn thương xoang lê và tổn thương lan tràn của ung thư

ung thư thanh quản-hạ họng

Mô tả ung thư dây thanh
-cơ năng:
Khàn tiếng xuất hiện sớm, luôn có và có thể là triệu chứng duy nhất kéo dài hàng tháng.
Khàn tiếng kéo dài ban đầu từng lúc, sau thường xuyên hơn và cuối cùng là mất tiếng hoàn toàn
Khó thở thường xuất hiện muộn khi khối u đã che lấp thanh môn hoặc khi đã cố định nửa thanh quản. khó thở kiểu thanh quản từ từ tăng dần
Nuốt đau xuất hiện muộn khi khối u đã lan ra hạ họng
Ho và khạc đờm lẫn máu
-thực thể:
Soi thanh quản gián tiếp giai đoạn sớm có thể thấy tổ chức sùi đỏ hoặc loét cứng ở 1/3 trước 1 bên dây thanh, có thể có giả mạc trắng che phủ; muộn hơn tổn thương lan ra toàn bộ dây thanh, băng thanh mất, cố định 1 nửa thanh quản, dần dần khối u vượt mép trước dây thanh ra ngoài thanh quản vào hạ họng
Hạch cổ xuất hiện muộn, nhóm cảnh giữa cùng bên
*chụp x-quang:
phim cổ nghiêng tia mềm có thể thấy khi khối u đã lan vào hạ họng
Chụp CT để xác định vị trí khối u, độ lan tràn, thâm nhiễm

4.điều trị

-phẫu thuật: thường kết hợp nạo vét hạch cổ với phẫu thuật lấy bỏ khối u và chỉnh hình thanh quản, hạ họng
-xạ trị: có thể thực hiện khi khối u còn nhỏ, khu trú trên dây hay tiền đình thanh quản
thường hỗ trợ cho phẫu thuật
-hóa trị liệu: cho kết quả tốt nhất
Copy ghi nguồn Dược Điển Việt Nam

Khó thở thanh quản

1.khái niệm

Khó thở thanh quản là sự rối loạn về biên độ, tần số và thì của sự thở do sự giảm khẩu kính của ống thanh quản tại 1 hay nhiều tầng của thanh quản: ở thanh môn, thượng thanh môn hay hạ thanh môn. Khó thở xuất hiện từ từ, tiến triển thành cơn hoặc không có cơn.

2.sinh lý thanh quản

Thanh quản có 2 chức năng chính gồm chức năng hô hấp và nói.
-chức năng hô hấp:
Dẫn khí khi hít vào thanh môn mở tối đa, khi thở ra thanh môn mở vừa
Bảo vệ đường thở nhờ phản xạ ho tống dị vật ra ngoài, phản xạ co thắt thanh quản tránh cho dị vật rơi xuống đường hô hấp dưới
-chức năng nói: thanh quản đảm nhiệm phát ra các âm cơ bản
Để phát ra thanh âm có nhiều thuyết giải thích:
thuyết đàn hồi cơ
thuyết thần kinh của Husson
thuyết rung sóng niêm mạc

3.nguyên nhân gây khó thở thanh quản

-do viêm nhiễm và di chứng của viêm nhiễm: viêm TQ cấp, viêm TQ cấp sau nhiễm khuẩn lâu, bạch hầu TQ…
-dị vật đường thở
-dị tật bẩm sinh: tật rít thanh quản bẩm sinh, màng che lấp TQ, u bẩm sinh…
-chấn thương và di chứng của chấn thương TQ
-các khối u của TQ như u mạch máu, u nhú TQ…
-liệt cơ mở thanh quản
-co thắt thanh quản
-phù nề thanh quản

4.triệu chứng lâm sàng và phân lọai khó thở thanh quản

  • triệu chứng:

Gồm 3 triệu chứng điển hình:
-khó thở chậm, khó thở thì hít vào
-có tiếng rít thanh quản
-có co rút hố thượng ức, hố thượng đòn, liên sườn
Kèm 4 triệu chứng phụ thường gặp như:
-giọng nói, tiếng ho bị biến đổi: giọng khàn, ho ông ổng
-thanh quản hạ thấp xuống khi bệnh nhân cố gắng hít vào
-bệnh nhân ở tư thế đặc biệt: đầu ngửa ra sau mỗi khi cố gắng hít vào
-các tĩnh mạch cổ nổi rõ
  • phân loại khó thở thanh quản:

-khó thở thanh quản cấp 1: xuất hiện khó thở khi gắng sức (trẻ em khi khó, người lớn khi leo cầu thang…) có thể thay đổi giọng nói; toàn trạng chưa có biểu hiện gì đặc biệt
-khó thở thanh quản cấp 2: khó thở thanh quản điển hình, thay đổi giọng nói, tiếng ho; toàn thân kích thích vật vã, hốt hoảng, vã mồ hôi
-khó thở thanh quản cấp 3: khó thở cả 2 thì, nhịp thở nhanh, nông (dễ nhầm với khó thở ở phổi); bệnh nhân tím tái, lờ đờ, bán hôn mê, rất dễ tử vong

5.một số thể lâm sàng

-viêm thanh quản phù nề hạ thanh môn: gặp ở trẻ em, khàn giọng ít, có thể khó thở cả 2 thì
-viêm hoặc phù nề cấp sụn thanh thiệt: nuốt đau, khó thở ở tư thế đứng hoặc ngồi, nằm đỡ khó thở hơn, có thể khàn giọng hoặc không

6.xử trí

Tùy theo cấp độ khó thở thanh quản để xử trí.
-cấp 1: phải theo dõi sát bệnh nhân để sẵn sàng can thiệp
Điều trị: dùng thuốc an thần, chống viêm, corticoid, nên chuyển tuyến y tế có khả năng mở khí quản để theo dõi, đề phòng bệnh tiên lượng nặng hơn
-cấp 2: mở khí quản, thở oxy, chống viêm, giảm phù nền, corticoid; chuyển ngay bệnh nhân đến chuyên khoa TMH
-cấp 3: mở khí quản tối cấp cứu để hô hấp qua NKQ, thở oxy, dùng thuốc kích thischtrung tâm hô hấp. Chuyển ngay bệnh nhân tới cơ sở y tế có khả năng mở khí quản; tích cực hút đờm qu lỗ mở khí quản tối cấp cứu.
Copy ghi nguồn DuocDien.net

CÁC NHÓM THUỐC ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN Ở TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ

táo bón
Sau một thời gian thay đổi khẩu phần ăn và thói quen sinh hoạt của trẻ bị táo bón nhưng tình trạng không cải thiện, chúng ta bắt buộc phải sử dụng đến thuốc để hỗ trợ điều trị. Cần đảm bảo rằng trẻ chỉ có biểu hiện chứ không mắc các bệnh chưa được chẩn đoán khác. Các loại thuốc điều trị táo bón có thể chia ra làm nhiều nhóm:

  Nhóm thuốc nhuận tràng xơ thực vật và tạo khối (bột cám gạo, hạt psyllium, cellulose, methylcellulose…): l

Là các polysaccarid thiên nhiên (ở dạng hạt, chất xơ, chất nhầy…) hay tổng hợp, có khả năng hấp phụ nước gấp nhiều lần so với thể tích của chúng, làm tăng khối lượng phân, kích thích nhu động ruột đẩy phân ra ngoài. Nhóm thuốc này có tác dụng tương đối chậm nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động của ruột.
– Chỉ định: trong các trường hợp táo bón đơn giản
+ Bổ sung chất xơ do chế độ ăn nghèo chất xơ hoặc chất lỏng.
+ Phòng và trị táo bón do trĩ, nứt hậu môn, sau mổ hậu môn (nong – tạo hậu môn), loét trực tràng đơn thuần, có thai.
+ Phòng tránh tình trạng rặn quá mức khi đại tiện như hỗ trợ đại tiện trong bệnh nhồi máu cơ tim cấp, phình mạch máu não, duy trì phân mềm.
+ Kiểm soát bệnh nhân bị hội chứng đại tràng kích thích và viêm ruột thừa.
– Chống chỉ định: khó nuốt, tắc ruột, nghẽn ruột, phân đóng chặt, trẻ sơ sinh.
– Tác dụng không mong muốn: tắc nghẽn thực quản và ruột nếu không dùng đủ nước hay quá liều, đôi khi gây phình bụng đầy hơi, đau bụng (các thuốc lên men).

  Nhóm thẩm thấu (lactulose, sorbitol, hốn hợp muối magie…):

Thường ở dạng muối vô cơ hay đường, có tác dụng làm tăng áp suất thẩm thấu ở ruột, nên làm tăng lượng nước ở ruột và kích thích nhu động ruột.
– Chỉ định: thường dùng cho táo bón gây ra bởi các thuốc gây nghiện.
– Chống chỉ định: tắc nghẽn ruột, bệnh ở kết tràng; không dung nạp một số loại đường như galactose, fructose.
– Tác dụng không mong muốn: có thể gây dầy hơi, tiêu chảy, kích ứng niêm mạc trực tràng.

  Nhóm thuốc nhuận tràng kích thích (dầu hải ly, bisacodyl, phenolphthalein, cascara…):

Tác dụng trực tiếp lên đầu dây thần kinh ở niêm mạc ruột, làm co cơ ruột, giúp phân di chuyển dể dàng qua đường ruột.
– Chỉ định: táo bón, làm sạch ruột trước phẫu thuật, X-quang đại tràng.
– Chống chỉ định: tắc ruột, viêm ruột thừa, chảy máu trực tràng, viêm dạ dày – ruột.
– Tác dụng không mong muốn: đau bụng, buồn nôn, kích ứng trực tràng.
Các bạn có thể tham khảo sản phẩm chuẩn hóa châu âu, chống táo bón cho bé: Isilax bimbi

  Nhóm làm mềm phân (docusat, poloxamer…): nhũ tương hóa chất béo và nước có trong phân, giúp phân di chuyển dễ dàng.

– Chỉ định: giảm áp lực khi đại tiện như phẫu thuật trực tràng, bệnh cấp tính quanh hậu môn, thiếu máu cơ tim hoặc vừa phẫu thuật xong, tăng áp lực nội sọ, các loại thoát vị.
– Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc, tắc ruột, đau bụng cấp chưa rõ nguyên nhân.
– Tác dụng không mong muốn: đắng miệng, đầy bụng, chuột rút, tiêu chảy, đầy hơi, kích ứng xung quanh trực tràng, kích ứng họng.

  Nhóm bôi trơn(parafin, glycerin): thường trình bày ở dạng thuốc bơm hay thuốc đạn, có tác dụng làm phân di chuyển qua kết tràng dễ dàng.

– Chỉ định: phân đóng cứng, tránh áp lực sau nhồi máu cơ tim, phẫu thuật.
– Chống chỉ định:
+ Nhạy cảm với thuốc.
+ Dùng đường uống cho trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, người bệnh nằm liệt giường, ốm đau hoặc có thai, người bệnh nuốt khó, ứ thực quản hoặc dạ dày, thoát vị khe thực quản.
+ Đang đau bụng, buồn nôn, nôn.
+ Tiêm parafin lỏng có thể gây phản ứng u hạt.
– Tác dụng không mong muốn: dùng liều cao đường uống hoặc đường trực tràng có thể gây rỉ nước, kích ứng hậu môn, ngứa hậu môn, có thể gây ảnh hưởng đến cơ chế phản xạ bình thường của trực tràng, tăng nhiễm khuẩn và lâu lành các thương tổn ở hậu môn – trực tràng. Giảm liều có thể giảm thiểu tình trạng rỉ nước này.
Khi sử dụng thuốc nhuận tràng trong điều trị táo bón, cần tuân theo chỉ định của thầy thuốc một cách chặt chẽ, tránh tự ý sử dụng thuốc, tránh dùng thuốc quá 7 ngày. Vì các thuốc này có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn như gây ra rối loạn nhu động ruột, liệt ruột hay rối loạn cân bằng điện giải của cơ thể và đặt biệt là gây lệ thuộc thuốc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
Bên cạnh việc dùng thuốc, vẫn phải kết hợp với thay đổi lối sống như: chế độ dinh dưỡng giàu chất xơ (có nhiều trong rau, củ, quả), uống nhiều nước, tăng cường vận động, luyện tập thể dục, thể thao, tập thói quen đi đại tiện điều độ… mới giúp mang lại hiệu quả cao trong điều trị táo bón.

Nước hoa kích dục nữ 818 Men Black

Nước hoa kích dục nữ 818 Men Black là loại nước hoa dành cho nam giới dùng để chinh phục các bạn nữ ngay lần gặp đầu tiên. Nguồn gốc xuất xứ từ Mỹ, là cái nôi sinh sản sinh ra các loại thuốc kích dục hiện đại nhất thế giới với. 818 Men Black với hoạt chất Pheromone có tác dụng kích phụ nữ dục mạnh

Nước hoa kích dục nữ 818 Men Black

Giới thiệu về sản phẩm

  • 818 Men Black được thiết kế nhỏ gọn, với mùi thơm nhẹ nhàng gợi dục ngay lần gặp đầu tiên
  • Nước hoa kích dục nữ 818 Men Black có mùi thơm dễ chịu, khi phụ nữ hít vào sẽ gây tăng hormone sinh dục nữ và tăng ham muốn mà nam giới không cần tác động gì. Nước hoa kích dục nữ được sản xuất dưới dạng xịt tiện sử dụng, đặc biệt thích hợp với các trường hợp tụ tập đi bar, đi ăn uống, club làm bạn tình ấn tượng ngay từ lần gặp đầu tiên
  • Không gây kích ứng hay bất kì tác dụng phụ nào

Công dụng của nước hoa kích dục nữ 818 Men Black

  • Làm tăng hormone sinh dục nữ (testosterol) lên cao, gây tăng ham muốn
  • Tăng tiết dịch âm đạo, thèm muốn quan hệ tình dục ngay lập tức
  • Một khi không kiềm chế được ham muốn sẽ chủ động và khiêu gợi bạn tình
  • Tạo cảm giác thăng hoa khó tả, giúp cuộc yêu hưng phấn lên bội phần
  • Kéo dài thời gian quan hệ tình dục một cách hiệu quả

Hướng dẫn sử dụng nước hoa kích dục nữ 818 Men Black

Đối với các bạn thường xuyên sử dụng nước hoa thì rất đơn giản
  • Bạn chỉ cần xịt một lượng nhỏ vào cổ hoặc nách trước khi gặp đối tác hoặc bạn tình
  • Đối với cặp vợ chồng không còn hứng thú với chuyện yêu thì chỉ cần xịt trước khi quan hệ 1 phút sẽ đem lại cảm giác khác lạ không bao giờ quên
  • Chỉ dùng cho nam giới đã trên 18 tuổi

Bảo quản

Để ở nơi khô ráo thoáng mát, tránh tiếp xúc với ánh nắng
Hotline: 01292998398
Chú Ý: Quý khách mua hàng tại hệ thống siêu thị 69Store.net sẽ được hưởng ưu đãi gì
  • Sản phẩm đảm bảo chất lượng 100% khi mua sản phẩm tại hệ thống 69store.net
  • Ship kín đáo tất cả các sản phẩm đặt mua tại 69store.net (kín từ cách thức đóng gói đến người giao hàng)
  • Hà Nội Ship ngay trong ngày, đảm bảo hàng đến kịp thời, các tỉnh sẽ gửi qua bưu điện, xe chở hàng đến tận nơi

Thuốc kích dục nữ CAYENNE

Thuốc kích dục nữ Cayenne nhập khẩu từ Mỹ là sản phẩm hỗ trợ tình dục chỉ sản xuất giới hạn. Chỉ với một lượng rất nhỏ, dù phụ nữ U50 cũng trở nên hồi xuân rạo rực. 1 sản phẩm gồm có 2 chai/ 6ml/ chai.
thuốc kích dục nữ CAYENNE
Thuốc kích dục nữ CAYENNE giúp cuộc vui thêm nồng cháy

Tác dụng và cách sử dụng sản phẩm

Thuốc kích dục nữ CAYENNE làm tăng hormone kích thích khoái cảm Dopamin và Serotonin, khiến phái nữ mê man, tăng co bóp và tiết dịch âm đạo, sẵn sàng nhập cuộc nhanh hơn, thậm chí chủ động trong chuyện yêu với bạn tình.
Thuốc còn cải thiện chức năng tình dục nữ, giúp các quý bà trở nên hồi xuân, cuồng nhiệt với các chàng trai trẻ. Nhờ kích thích nội tiết, thuốc giúp phụ nữ lãnh cảm dễ đạt đến cực khoái hơn, tăng thời gian mỗi lần cực khoái.
Chỉ cần 3ml mỗi lần, hòa vào khoảng 100ml nước uống, chỉ sau 10 phút, thuốc sẽ thể hiện tác dụng ngay lập tức. Tác dụng kéo dài từ 1-2h tùy vào lượng nước sử dụng nhiều hay ít. Chú ý, sau thời gian này nạp thêm nước cho cơ thể do khi sử dụng sản phẩm, dịch tiết ra rất nhiều.

Giá sản phẩm

  • Quy cách đóng gói: 1 hộp gồm 2 lọ, mỗi lọ 6ml.
  • Giá bán : 900.000đ

Lưu ý khi sử dụng

  • Tránh pha quá đặc có thể xuất hiện vị nồng khi uống, pha khoảng 100ml.
  • Để tác dụng được đảm bảo, phải uống hết đủ ít nhất 3ml mỗi lần sử dụng.
  • Bảo quản sản phẩm nơi khô thoáng, tránh ánh sáng mặt trời, đậy kín nắp sau khi dùng
  • Tránh xa tầm tay của trẻ em.
Hãy liên hệ ngay cho 69store để được tư vấn chu đáo nhất. Shop sẽ ship đến tận tay người dùng, đảm bảo free, an toàn, kín đáo.
Hotline: 01292998398
Địa chỉ mua hàng: 40 – Cầu Đất – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Mời tham khảo các sản phẩm thuốc kích dục nữ khác tại: Thuốc kích dục nữ

miễn nhiễm tình cờ

  1. định nghĩa

miễn nhiễm tình cờ là tài năng tự kiểm soát an ninh sẵn có, mang tính di truyền trong các các thể cùng loài. Trình độ này sở hữu ngay diễn ra từ khi sinh ra và không cần với sự xúc tiếp trước có kháng nguyên lạ của thân thể.
  1. chức năng của miễn dịch ngẫu nhiên

Là tuyến phòng ngự đầu tiên ngăn chặn sự thâm nhập và xoá sổ vi sinh vật trước lúc chúng kịp nhân lên trong thân thể, nhờ ấy mà hệ miễn dịch đặc hiệu mang đủ thời kì để hình thành, và khi đấy sự cung ứng miễn nhiễm của cơ thể đối có kháng nguyên lại, vi sinh vật sẽ được đầy đủ và hoàn thiện hơn, giúp đẩy lùi nhân tố gây chứng bệnh cho thân thể.
  1. các hàng rào của đáp ứng miễn nhiễm tình cờ

Hàng rào vật lý
  • Da và niêm mạc là nơi ngăn cách môi trường bên trong cơ thể và môi trường bên ngoại trừ. Da bao phủ bề mặt không tính thân thể, sở hữu cấu tạo gồm 1 lớp biểu suy bì đựng những tế bào biểu mô xếp sít nhau tạo hàng rào cơ học ngăn chặn sự xâm nhập của vi sinh vật. Trên mặt lớp biểu suy bì là lớp tế bào sừng hóa chứa keratin, chống thấm, các vi sinh vật không phân giải được keratin sẽ không thể theo nước ngấm vào thân thể.
  • Niêm mạc bao phủ mặt bên trong cơ thể, mang ở tuyến đường tiêu hóa, hô hấp, tiết niệu, sinh dục,..Nó chỉ có 1 lớp tế bào phủ một lớp chất nhày không cho vi sinh vật thâm nhập vào. Trên bề mặt niêm mạc tuyến phố hô hấp, sở hữu các lông mao vận động liên tục theo 1 hướng nhất quyết để quét những bụi, và đẩy chúng ra không tính bằng những phản xạ ho, hắt hơi,..Bề mặt niêm mạc mắt luôn tiết dịch tạo ra loại để rửa trôi vi sinh vật.
Hàng rào hóa học
  • Độ acid: trên da làm những vi sinh vật không tồn tại lâu được
  • Dịch vị do dạ dày tiết ra: sở hữu pH 1-2 phải phần đông vi sinh vật thâm nhập bằng đường tiêu hóa ko sống sót được.
  • Lysozym: dịch tuyến nước mắt, nước mũi, sữa…là một chất với năng lực ức chế sự tổng hợp thành tế bào gram dương.
  • các protein gắn sắt: là nhân tố cần thiết cho sự tăng trưởng của vi sinh vật, khiến hạn chế nồng độ sắt của vi sinh vật, gây chết
Hàng rào dịch thể
  • Interferon: là glycoprotein cảm ứng, được phân phối bởi phổ biến loại tế bào, như tế bào bạch cầu, đại thực bào, tế bào biểu mô, tế bào sơ non khi được cảm ứng bởi virus, hoặc acid nucleic. IFN mang hoạt tính kháng virus 1 biện pháp không đặc hiệu như ngăn cản sự nhân lên của virus, hoạt hóa tế bào xoá sổ thiên nhiên, mang năng lực chống lại tế bào ung nhọt do ức chế tế bào trưởng thành.
  • Bổ thể là hệ thống đa dạng protein thành phần, được hoạt hóa theo 1 lớp lang khăng khăng, hoạt động của bổ thể gây thương tổn thành tế bào, sau đấy dẫn đến tan bào,ly giải tế bào.
Hàng rào tế bào
  • Trên niêm mạc mang hầu hết tế bào mang trình độ thực bào,
  • có hai loại: tiểu thực bào và đại thực bào
Tiểu thực bào: bạch cầu đa nhân trung tính của máu
Đại thực bào là tế bào mono máu
với 3 giai đoạn thực bào: gắn, nuốt, tiêu.
  • Tế bào diệt tự dưng NK: tế bào dạng lympho có hạt to, sở hữu ở máu ngoại vi, sở hữu vai trò diệt các tế bào đích, hoạt tính này tăng lên khi được kích thích bởi interferon
  • Tế bào K: tế bào dạng lympho, vai trò gây độc tế bào đích.
Hàng rào vi sinh vật
Hệ vi sinh vật chí trong cơ thể giúp thăng bằng môi trường, cạnh tranh thức ăn , vị tri bám và tiết 1 số chất dẫn đến bất lợi cho vi sinh vật thâm nhập
Sốt
Sốt là cơ chế bảo kê ngẫu nhiên của thân thể, làm cho tăng tốc độ giận dữ, tăng hoạt động của interferon trong khoảng đó đẩy lùi được vi sinh vật hay yếu tố lạ thâm nhập dẫn đến hại.
Viêm không đặc hiệu
triệu chứng hoảng hồn điển: sưng, hot, đỏ, đau.

sưng, nóng, đỏ, đau trong viêm không đặc hiệu

Sinh trưởng và hiệp thương chất của vi sinh vật

Sinh trưởng và hiệp thương chất của vi sinh vật tác động chặt chẽ tới các điều kiện môi trường bên không tính. Những điều khiếu nại này bao gồm hàng loạt những nhân tố khác nhau, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.

phần nhiều những nguyên tố đều mang đặc tính tính năng chung mô tả ở 3 nấc: tối thiểu, hợp lý, cực đại. Lúc 1 nguyên tố ở trong vùng tuyệt vời thì vi sinh vật sẽ được vững mạnh và sinh trưởng 1 cách xịn,với tốc độ lớn mạnh chất lượng. Giả dụ yếu tố này có tác dụng cực đại hoặc cực tiểu, vi sinh vật giới hạn vững mạnh hoặc chết.
những nguyên tố bên ngoại trừ mang thúc đẩy tới đời sống của vi sinh vật là vật lý, hóa học, sinh học, trong ấy yếu tố vật lý là đáng chú ý nhất. Nguyên tố vật lý bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng
  1. Nhiệt độ:

  • Nhiệt độ là nguyên tố quan yếu nhất đối sở hữu đời sống của vi sinh vật. Mỗi loài, mỗi chủng vi sinh vật sở hữu 1 giới hạn nhiệt độ lớn mạnh thích hợp. Khái quát đối sở hữu vi sinh vật, nhiệt độ phát triển 15-45◦C
  • Nhiệt độ cao sẽ làm cho thay đổi thời kỳ thảo luận chất của vi sinh vật, vi sinh vật sẽ bị chết. Cụ thể nhiệt độ cao sẽ khiến cho biến tính protein của vi sinh vật, biến tính enzym, thay đổi thời kỳ sinh lý sinh hóa bên trong tế bào vi sinh vật và làm cho chúng chậm phát triển hoặc chết. Những tế bào dưỡng sinh tầm thường bị chết ở nhiệt độ trên 60◦C trong 20-30 phút.
  • các bào tử bị tiêu diệt ở nhiệt độ 120◦C trong 30-40 phút. Tính chất này được vận dụng trong - việc vô trùng. Nhiệt độ thấp chỉ với chức năng kìm hãm sự vững mạnh của vi sinh vật

  1. Độ ẩm

  • Hầu hết các công đoạn sống của vi sinh vật đều tương tác tới nước. Khi thiếu nước xảy ra quá trình loại nước ra khỏi tế bào vi sinh vật, đàm phán chất bị giảm và tế bào chết. Do đó trong bảo quản thuốc, dược liệu, thực phẩm giảm thiểu khỏi tác động của vi sinh vật cần có giới hạn độ ẩm nhất quyết. Để làm tránh hàm ẩm của thực phẩm, dược liệu hoặc 1 số thuốc khác, sấy là biện pháp khiến khô phải chăng để bảo quản.
  1. Ánh sáng

Ánh sáng sủa mặt trời gồm các tia bức xạ như tia tử ngoại, hồng ngoại, tia gamma mang công năng phá hủy tế bào vi sinh vật, đặc biệt là tia tử ngoại. Bức xạ tử ngoại với bước sóng khoảng 260nm có tính năng diệt khuẩn mạnh nhất. Dưới tác động của tia UV vi sinh vật chết tùy liều lượng.
Để ngăn dự phòng tác hại của vi sinh vật đối mang thuốc, những tác nhân vật lý trên cần được ứng dụng vào trong giai đoạn thực hiện cung cấp thuốc, bảo quản thuốc cho tốt, nhằm hạn chế tối đa số lượng vi sinh vật ban đầu gây nhiễm. Cùng lúc tùy vào chế phẩm mà đưa ra mục tiêu giới hạn nhiễm khuẩn. Tỉ dụ như chế phẩm thuốc tiêm buộc phải sát trùng, thuốc nhỏ mắt sát trùng, còn 1 số chế phẩm khác đạt giới hạn nhiễm khuẩn cho phép
Copy ghi nguồn ThuocBietDuoc.Edu.Vn

Khái niệm miễn dịch đặc hiệu

  1. Khái niệm miễn dịch đặc hiệu

  • Miễn dịch thu được hay miễn dịch đặc hiệu là trạng thái miễn dịch có được khi cơ thể đã có tiếp xúc với kháng nguyên. Tiếp xúc kháng nguyên có thể là đưa vào chủ động ( vaccin) hoặc tiếp xúc ngẫu nhiên. Là miễn dịch thu được chứ không phải sẵn có từ khi mới sinh ra đã có như miễn dịch tự nhiên.
  • Miễn dịch đặc hiệu có thể có khi được truyền kháng thể hoặc tế bào miễn dich vào giúp cho cơ thể có được ngay kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh (huyết thanh miễn dich)
  • Đáp ứng miễn dịch gồm có 2 hình thức: miễn dịch dịch thể, miễn dịch tế bào( còn gọi là miễn dịch thông qua trung gian tế bào)
    miễn dịch dich thể và miễn dịch tế bào
  1. Đặc điểm của miễn dịch đặc hiệu

  • Tính đặc hiệu
  • Phân biệt được lạ-quen
  • Tính đa dạng
  • Có trí nhớ miễn dich
  • Điều hòa miễn dịch
Đây cũng là đặc điểm khác cơ bản so với miễn dịch tự nhiên. Miễn dịch tự nhiên không có tính đặc hiệu, không phân biệt được lạ quan, và không có trí nhớ miễn dịch
Ngoài ra sự khác nhau đó còn là thời gian khởi phát để tấn công lại tác nhân gây bệnh. Miễn dịch tự nhiên thì sẵn có, là tuyến phòng thủ đầu tiên để cơ thể chống lại tác nhân, tạo điều kiện cho quá trình đáp ứng miễn dịch đặc hiệu xảy ra sau đó. Còn miễn dịch đặc hiệu thì không có sẵn ngay, phải có thời gian để tạo ra nó thì mới có thể chống lại tác nhân gây bệnh.
  1. Phân lọai miễn dịch đặc hiệu

Miễn dịch chủ động
  • Là trạng thái miễn dịch của cơ thể do hệ miễn dịch của bản thân cơ thể đó snh ra khi có kháng nguyên lạ kích thích.
  • Miễn dịch chủ động chia ra làm 2 loại:
+ Miễn dịch chủ động tự nhiên là trạng thái miễn dịch có được khi cơ thể vô tình tiếp xúc với kháng nguyên
+ Miễn dịch chủ động thu được là trạng thái miễn dịch có được khi kháng nguyên được chủ động đưa vào cơ thể, ví dụ như tiêm vắc xin.

Miễn dịch thụ động

  • Là trạng thái miễn dịch có được nhờ kháng thể được truyền từ ngoài vào
  • Được chia làm 2 loại:
+ Miễn dịch thụ động tự nhiên: là trạng thái miễn dịch có được do kháng thể người mẹ truyền cho người con qua nhau thai và sữa mẹ. Những đúa trẻ trong 6 tháng đầu đời thường ít bị bệnh lây nhiễm, ít bị bệnh khác do chúng được bảo vệ bởi kháng thể của mẹ truyền sang cho thông qua sữa. Những đứa trẻ nhỏ, từ khi sinh ra không được uống sữa mẹ, phải uống sữa ngoài thì tỷ lệ mắc các bệnh cao hơn đứa trẻ được nuôi bằng sữa mẹ.
kháng thể qua sữa mẹ truyền sang con
+ Miễn dịch thụ động là trạng thái miễn dịch có được khi kháng thể đưa từ ngoài vào trong cơ thể ví dụ như đưa huyết thanh vào trong cơ thể. Đặc điểm của miễn dịch kiểu này là có ngay kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh, không phải mất thời gian tạo ra kháng thể để đáp ứng miễn dịch, tuy nhiên kháng thể này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn, và tiêm huyết thanh vào thì nguy cơ sẽ rất cao.
Sự đề kháng cơ thể gồm hai hình thức: miễn dịch tự nhiên và miễn dịch đặc hiệu. Hai hình thức này luôn bổ sung, hỗ trợ và không thể tách rời nhau.